Câu hỏi: Tôi xin trình bày sự việc như sau: Tôi có quen biết với bà Trần Thị D qua hội nhóm chơi chứng khoán, bà D có rủ tôi chung tiền đầu tư chứng khoán bà D hứa hẹn sẽ chia đôi khoản lời có được, tôi đầu tư lần thứ nhất 20 triệu sau 1 tháng đầu tư bà D chuyển lại cho tôi 25 triệu, tiếp đó bà D nói đợt này có mã này cần mua số lượng lớn mỗi người bỏ 100 triệu vào mua tháng sau bán phải lời được gấp đôi. Tôi cả tin vì những lần trước bà D uy tín, nên gom góp chuyển cho bà D 100 triệu, mấy ngày sau tôi gọi bà D hỏi han thì không thể liên lạc được đến nhà tìm thì được biết là nhà này bà D thuê và đã dọn đi mấy ngày trước , lúc này tôi mới vỡ lẽ là đã bị bà D lừa. Tôi xin hỏi Luật sư tôi có thể kiện bà D tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? nếu được thì bà D có phải đi tù không?
Xin cảm ơn câu hỏi của bạn. Qua trình bày sự việc thì có thể thấy rằng bà D đã tạo lòng tin về việc đầu tư chứng khoán sinh lời cho bạn qua những lần đầu tư nhỏ lẻ sinh lời lớn để tạo lòng tin cho bạn sập bẫy lừa đảo để rồi dẫn bạn vào cái bẫy đã lập rã sẵn và khi bạn sập bẫy thì bà D biến mất không để lại dấu vết. Hiện nay hình thức lừa đảo này rất phổ biến các đối tượng chủ yếu lập thành hội nhóm tạo lòng tin và dẫn dụ con mồi vào bẫy mà chúng đã lập sẵn. Dưới đây Luật An Nghiệp sẽ đưa tới một bài viết tìm hiểu về lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hình phạt của tội này.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Hình phạt như thế nào?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin tưởng và giao tài sản nhằm mục đích chiếm đoạt.
Để lừa được chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể sử dụng nhiều cách khác nhau như: bằng lời nói dối, giả mạo giấy tờ, giả danh người có chức vụ, quyền hạn, giả danh cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội
Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm...''
Theo đó, các đặc điểm cấu thành tội phạm như sau:
1. Chủ thể
- Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
2. Khách thể.
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
3. Mặt khách quan:
- Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản:
+ Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
+ Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình.
+ Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nằm ở mục đích của hành vi. Người phạm tội dùng các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác, làm cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhầm tưởng, tin vào các thông tin không đúng sự thật đó và tự nguyện chuyển giao tài sản cho người phạm tội. Đây là dấu hiệu quan trọng để định tội danh, phân biệt với các tội danh khác có đặc điểm về hành vi tương đương.
- Dấu hiệu khác: Giá trị của tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên thì người thực hiện hành vi mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
+ Nếu tài sản chiếm đoạt dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
4. Mặt chủ quan.
- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
* Khung 1: phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với một trong các trường hợp:
- Tài sản lừa đảo chiếm đoạt trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau đây, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:
+ Cướp tài sản;
+ Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Cưỡng đoạt tài sản;
+ Cướp giật tài sản;
+ Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
+ Trộm cắp tài sản;
+ Lạm dụng uy tín nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
* Khung 2: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
*Khung 3: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
* Khung 4: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Ngoài ra, trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Theo đó, dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng kèm các hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính;
Như vậy, người nào có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là tù chung thân.
Kết luận:
- Thứ nhất: Bạn cần gửi đơn tố cáo bà D lừa đảo chiếm đoạt tài sản lên cơ quan cảnh sát điều tra.
- Thứ hai: Đối với hành vi lừa đảo 100.000.000 triệu của bà D thực hiện có tính chuyên nghiệp. Thì bà D có thể đối mặt với khung hình phạt từ 02 năm đến 07 năm tù đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Quy định tại khoản 2 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).